Thiên tính nữ là gì? Các công bố khoa học về Thiên tính nữ

Thiên tính nữ là một khái niệm trong tâm lý học, đề cập đến các đặc điểm và phẩm chất tâm lý phổ biến được liên kết với nữ giới. Các đặc điểm này thường gồm sự ...

Thiên tính nữ là một khái niệm trong tâm lý học, đề cập đến các đặc điểm và phẩm chất tâm lý phổ biến được liên kết với nữ giới. Các đặc điểm này thường gồm sự nhạy bén về cảm xúc, lòng thông cảm, khả năng xử lý mâu thuẫn, tình cảm và sự quan tâm đến quan hệ xã hội. Tuy nhiên, nên nhớ rằng không phải tất cả các đặc điểm này đều áp dụng cho mọi người, và không có đặc điểm nào là tuyệt đối chỉ thuộc về một giới tính cụ thể.
Dưới đây là một số đặc điểm tâm lý thường được cho là thiên tính nữ:

1. Nhạy bén về cảm xúc: Phụ nữ thường có khả năng nhận biết và hiểu sâu hơn về cảm xúc của mình và người khác. Họ có khả năng thích ứng tốt hơn với biến đổi tình cảm và thể hiện sự nhạy cảm với sự thay đổi tâm trạng.

2. Lòng thông cảm: Phụ nữ thường có xu hướng hiểu và chia sẻ cảm xúc của người khác. Họ có khả năng đặt mình vào vị trí của người khác và cảm nhận một cách sâu sắc về trạng thái tâm lý của họ.

3. Khả năng xử lý mâu thuẫn: Phụ nữ thường có sự tinh tế trong việc xử lý mâu thuẫn xã hội và quan hệ cá nhân. Họ thường có khả năng tìm kiếm và thúc đẩy sự hòa giải trong quan hệ xã hội.

4. Tình cảm: Phụ nữ thường có mức độ sâu sắc và mạnh mẽ trong việc kết nối với cảm xúc và yêu thương. Họ có khả năng biểu đạt tình cảm một cách tự nhiên và cảm thấy thoải mái khi thể hiện tình cảm của mình.

5. Quan tâm đến quan hệ xã hội: Phụ nữ thường quan tâm đến quan hệ xã hội và khả năng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với người khác. Họ có xu hướng đặt sự quan tâm và sự chăm sóc của mình vào nhóm xã hội của mình.

Tuy nhiên, nên nhớ rằng đặc điểm tâm lý không phải là tuyệt đối và không áp dụng cho tất cả phụ nữ. Mỗi người có sự pha trộn riêng của các đặc điểm khác nhau, và việc quyết định một cá nhân có thiên tính nữ hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như giáo dục, văn hóa, kinh nghiệm cá nhân và cá nhân hóa.
Dưới đây là những chi tiết hơn về thiên tính nữ:

1. Tư duy đa chiều: Phụ nữ thường có xu hướng suy nghĩ theo nhiều khía cạnh và có khả năng nhìn nhận sự vụng dại trong một tình huống. Họ thường đánh giá nhiều yếu tố khác nhau và xem xét các góc nhìn khác nhau trước khi đưa ra quyết định.

2. Tìm kiếm sự hòa thịnh: Phụ nữ có xu hướng tìm kiếm sự cân bằng và Harmoni trong cuộc sống và mối quan hệ. Họ thường đãi ngộ, tạo dựng một môi trường yên bình và hòa thuận trong cả gia đình và xã hội.

3. Quan tâm đến sự phát triển cá nhân: Phụ nữ thường quan tâm đến sự phát triển bản thân và tự nâng cao trình độ bản thân. Họ thường chú trọng đến việc học hỏi, phát triển kỹ năng và khám phá tiềm năng của mình.

4. Sự nhạy cảm với cá nhân khác giới: Phụ nữ thường có sự quan tâm đặc biệt đến sự tưởng tượng và sự hiểu biết về cá nhân khác giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để tạo ra sự kết nối, đồng cảm và sự thông cảm giữa các giới.

5. Đồng điệu và kỷ luật: Phụ nữ thường có khả năng làm việc nhóm tốt và tuân thủ các quy tắc và quy định. Họ thường chú trọng đến việc duy trì uy tín và tuân thủ các quy chuẩn xã hội.

6. Tình yêu và tình cảm gia đình: Phụ nữ thường có tình yêu và tình cảm sâu sắc với gia đình và người thân yêu. Họ thường coi gia đình là ưu tiên hàng đầu và dành thời gian và nỗ lực để tạo dựng mối quan hệ gia đình mạnh mẽ và ổn định.

Như đã đề cập, điều này không phải áp dụng cho tất cả phụ nữ và không có đặc điểm nào là tuyệt đối. Mỗi người mang một sự pha trộn đặc điểm riêng, và cách mà mỗi người điều chỉnh và thể hiện các đặc điểm này có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thiên tính nữ":

Bọc Lacticaseibacillus rhamnosus GG trong Hệ thống Alginate: Chiến lược mới nhằm cải thiện tính khả thi trong Nước Cam Dịch bởi AI
AAPS PharmSciTech - Tập 22 Số 3 - 2021
Tóm tắt

Các loại nước trái cây được đề xuất thành công là phương tiện probiotic phù hợp, nhưng nỗ lực của các nhà nghiên cứu cần được phát triển để tránh tác động của việc vi khuẩn phát triển quá mức lên các yếu tố cảm quan và dinh dưỡng của sản phẩm cuối cùng và để bảo tồn tính khả thi của vi khuẩn probiotic trong quá trình lưu trữ. Trong nghiên cứu hiện tại, việc bọc chủng Lacticaseibacillus rhamnosus GG đã được thực hiện trong các hệ thống alginate thông qua công nghệ đông tụ ion. Các hệ thống alginate được tối ưu hóa bằng cách sử dụng thiết kế Box-Behnken để điều tra ảnh hưởng của ba biến độc lập ở ba mức khác nhau: kích thước trung bình hạt và chỉ số phân tán. Các hạt alginate chứa probiotic được tối ưu hóa đã được thêm vào mẫu nước cam. Tính khả thi của chủng probiotic, cả ở dạng tự do và vi bọc, đã được đánh giá trong nước cam được bảo quản ở 5°C trong 35 ngày. Hình thái và kích thước của các hạt alginate chứa probiotic được xác định là phù hợp để đưa vào nước trái cây. Phân tích TEM cho thấy các hệ thống không chứa được cụm lại như các hạt nano (CL_NP), trong khi mẫu chứa xuất hiện như một hệ thống bọc (Coated_LGG). Đánh giá vi sinh cho thấy việc bọc đã đảm bảo sự sống sót của Coated_LGG, với sự giảm dưới 1 đơn vị log trong mật độ tế bào sau 35 ngày bảo quản trong tủ lạnh trong nước cam. Kết quả cho thấy vi khuẩn được bọc không ảnh hưởng đến các thuộc tính vĩ mô cũng như đặc điểm vi sinh của nước cam; do đó, nó có thể được đề xuất như một thực phẩm chức năng.

Đánh giá Đa dạng Thực vật Hiện tại tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phia Oac - Phia Den, Huyện Nguyễn Bình, Tỉnh Cao Bằng, Việt Nam Dịch bởi AI
Nghiên cứu ban đầu của chúng tôi về đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phia Oac - Phia Den đã xác định được 1199 loài, thuộc 611 chi, 177 họ và năm ngành. Trong số đó, Magnoliophyta là ngành có nhiều loài nhất với 939 loài (chiếm 78,31% tổng số loài), thuộc 520 chi (85,11%), và 144 họ (81,36%). Chín họ chiếm ưu thế chứa 371 loài (30,94%), thuộc 167 chi (27,33%). Dạng sống chủ yếu của thực vật trong khu vực được khảo sát là Phanerophytes (Ph) với 644 loài (53,71% tổng số loài). Thực vật chủ yếu phân bố trong hệ sinh thái rừng nguyên sinh của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phia Oac - Phia Den (575 loài hay 47,79%). Có 1060 loài thực vật có ích, trong đó thực vật thuốc và cây gỗ chiếm tỷ lệ lớn nhất lần lượt là 40,37% và 19,77%.
#đa dạng thực vật #Khu Bảo tồn Thiên nhiên #Phia Oac #Phia Den #Cao Bằng #Việt Nam
Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma Virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 192-199 - 2012
Mục tiêu: Đề tài này nhằm xác định tỉ lệ nhiễm HPV sinh dục và các týp HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và các yếu tố liên quan tại một số địa phương trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 1034 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở 11 xã/ phường thuộc 3 Huyện thị đại diện cho 3 vùng địa lý gồm Huyện Phú Vang, Huyện Nam Đông và Thành phố Huế trong thời gian từ 03/2011 đến tháng 03/2012. Dịch cổ tử cung được tách chiết ADN, thực hiện kỹ thuật realtime PCR RBD để phát hiện mẫu dương tính; chọn mẫu dương này để định týp HPV bằng kỹ thuật realtime PCR – reverse dot blot. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 0,9%, trong đó thành phố Huế chiếm 77,8%; Huyện Nam Đông chiếm 22,2%. Nhóm tuổi nhiễm HPV từ sau 30, trung bình 37,9±6,2 tuổi. Các typ HPV nguy cơ thấp được tìm thấy bao gồm: 6, 11 và typ khác. Các typ nguy cơ cao bao gồm: 16, 18, 33, 45, 52, và 58, trong đó typ 16 và 58 chiếm tỷ lệ cao nhất. Đa số trường hợp chỉ nhiễm 1 typ HPV (66,7%), số nhiễm 2 typ là 11,1% và số nhiễm 3 typ chiếm 22,2%. Phân tích mối liên quan không xác định được sự khác biệt có ý nghĩa về các đặc điểm của mẫu giữa hai nhóm có nhiễm và không nhiễm HPV. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV sinh dục tại cộng đồng ở các phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tỉnh Thừa Thiên Huế là 0,9%, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, đa số các trường hợp nhiễm HPV thuộc typ nguy cơ cao. Cần cân nhắc việc áp dụng thường quy sàng lọc HPV tại cộng đồng trong chiến lược dự phòng và phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, trước mắt chỉ nên tập trung trong một số cộng đồng nguy cơ cao.
Thành phần hóa học tinh dầu gỗ và lá loài Du sam núi đất (Keteleria evelyniana Mast.) ở Việt Nam
Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu gỗ và lá của loài Du sam núi đất (Keteleeria evelyniana Mast.), mẫu được thu vào tháng 10 năm 2009 ở khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh, Hà Giang, bằng cất lôi cuốn hơi nước với hiệu suất khô không khí tương ứng là 0,3% và 0,25%; được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MS), 21 và 27 hợp chất được xác định từ gỗ và lá chiếm 98,7% và 98,6% tổng lượng tinh dầu tương ứng. Trong tinh dầu chủ yếu là các hợp chất monoterpene (27,3% và 26,0%) và các hợp chất sesquiterpene (71,4% và 72,6%). Thành phần chính chung của 2 mẫu tinh dầu là β-caryophyllen (41,2% và 30,5%), α-pinen (18,4% và 20,3%), α-copaen (11,6% và 18,3%) và β-selinen (13,6% và 14,2%). Các hợp chất sesquiterpen chiếm số lượng lớn, đây là những hợp chất đinh hương rất có ý nghĩa trong việc chuyển hóa các hợp chất khác của các ngành công nghiệp y, dược.
#-pinen #-caryophyllen #Du sam núi đất #họ Thông #khu bảo tồn thiên nhiên #tinh dầu
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CÁC LOẠI TRÀ SEN (Nelumbo nucifera Gaertn.) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Hue University Journal of Science: Agriculture and Rural Development - Tập 130 Số 3D - Trang 99–116 - 2021
Ở Thừa Thiên Huế, trà sen ngày càng trở thành một loại thức uống được nhiều người biết đến do có nhiều giá trị về mặt sức khỏe, văn hóa và tinh thần. Nghiên cứu này điều tra tình hình sản xuất và chế biến các loại trà sen tại địa bàn. Kết quả cho thấy chín loại trà sen được sản xuất gồm trà hoa sen sấy, trà lá sen khô, trà lá sen tươi, trà lá sen túi lọc, trà hoa sen túi lọc, trà củ sen khô, trà tim sen, trà ướp hoa sen tươi và trà ướp gạo sen. Tỉnh Thừa Thiên Huế có 14 cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen với năm cơ sở và chín hộ gia đình, tập trung tại thành phố Huế. Đa số các hộ gia đình kinh doanh trà sen ở quy mô nhỏ và sản xuất trà theo quy trình truyền thống như ở phường Phú Hòa và huyện Phong Điền. Các cơ sở sản xuất và kinh doanh trà sen theo quy mô lớn, áp dụng khoa học công nghệ kết hợp phương pháp truyền thống tập trung tại các phường Hương Sơ, Kim Long, Thuận Thành và Phường Đúc của thành phố Huế. Kết quả cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong việc sản xuất và tiêu thụ trà sen ở Thừa Thiên Huế.
#consume #lotus tea #production #processing #Thua Thien Hue
Nghiên cứu dùng muội than đen và xỉ lò cao nghiền mịn trong việc cải thiện khả năng tự cảm biến của bê tông tính năng cao
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 13 Số 4V - Trang 151-158 - 2019
Thông qua thực nghiệm, bài báo cung cấp thông tin hữu ích khi dùng muội than đen và xỉ lò cao nghiền mịn cải thiện khả năng tự cảm ứng của bê tông tính năng cao (high performance fiber-reinforced concretes, HPFRC) trong giai đoạn đàn hồi lẫn trong quá trình tăng cứng cơ học (strain hardening). Ba loại vữa bê tông tính năng cao sử dụng gồm: cấp phối đối chứng (M1), cấp phối dùng muội than đen thay thế 1% khối lượng xi măng (M2), cấp phối dùng xỉ lò cao nghiền mịn thay thế 25% khối lượng xi măng (M3). Ba cấp phối này được gia cường cốt sợi thép loại 2 đầu móc, hàm lượng như nhau 1,5% theo thể tích. So sánh với cấp phối M1 dưới sơ đồ kéo trực tiếp, kết quả thí nghiệm cho thấy cấp phối M2 và M3 được cải thiện đáng kể khả tự cảm biến cũng như cường độ kéo. Từ khóa: bê tông tính năng cao; hệ số cảm biến; tự cảm biến; vật liệu thông minh; muội than đen; xỉ lò cao nghiền mịn.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG CHĂN NUÔI LỢN VÀ MỨC ĐỘ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN STAPHYLOCOCCUS AUREUS PHÂN LẬP TỪ LỢN NUÔI Ở THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 1 - Trang 2816-2825 - 2022
Mức độ kháng kháng sinh (KKS) của vi khuẩn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó có việc sử dụng kháng sinh (KS) không hợp lý trong chăn nuôi. Mục tiêu của nghiên cứu này mô tả được tình hình sử dụng KS trong chăn lợn và đánh giá mức độ KKS của vi khuẩn Staphylococcus aureus (S. aureus). Các hộ chăn nuôi lợn ở 2 xã thuộc thị xã Hương Trà, Thừa Thiên Huế đã được chọn ngẫu nhiên để điều tra tình hình sử dụng KS trong chăn nuôi lợn. Vi khuẩn S. aureus được phân lập từ mẫu dịch mũi của lợn được sử dụng đánh giá mức độ KKS bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch. Kết quả cho thấy, KS được sử dụng vào cả hai mục đích phòng bệnh (10/33 hộ; 30,30%) và điều trị bệnh (16/33 hộ; 48,48%). Có 56/69 (81,20%) mẫu dịch mũi lấy từ lợn dương tính với vi khuẩn S. aureus. Tỷ lệ cao các chủng S. aureus phân lập được kháng lại oxytetracycline (86,67%); oxacillin, doxycycline và linezolid (73,33%); và cefotaxime (40,00%). Đa số các chủng S. aureus phân lập được (93,33%) kháng lại ít nhất 1 loại KS. Tỷ lệ cao các chủng (86,67%) thể hiện tính đa kháng thuốc, đặc biệt có tới 7 chủng phân lập được đồng thới kháng lại 6 loại KS khác nhau. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp những thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý, cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi có định hướng sử dụng KS hợp lý nhằm hạn chế tình trạng KKS của vi khuẩn S. aureus gây bệnh trên cả người và vật nuôi.
#Kháng sinh #Phân lập #S. aureus #Vi khuẩn
Thiên tính nữ trong tiểu thuyết 1981 và nhiều cách sống của Nguyễn Quỳnh Trang
Nguyễn Quỳnh Trang là một cây bút nữ đã góp phần làm nên diện mạo mới của văn học Việt Nam đương đại. Trong tác phẩm của chị, hình ảnh người phụ nữ cùng với thiên tính nữ là một trong những biểu hiện phong phú, xúc cảm và nhiều suy tư. Xây dựng nên những nhân vật nữ cùng với ý thức khắc sâu thiên tính nữ trong tác phẩm của mình, Nguyễn Quỳnh Trang đã tái hiện lại một cách tự nhiên phần nào bối cảnh của thời đại. Mặt khác, tác giả gửi gắm vào đó những suy tư, day dứt, sự cảm thông cho số phận của những người phụ nữ. Qua đó, lên tiếng khẳng định vị thế của họ và thể hiện khát khao mong những người phụ nữ được hưởng một cuộc sống hạnh phúc xứng đáng với thiên chức cao quý của mình.
#văn học Việt Nam đương đại #Nguyễn Quỳnh Trang #thiên tính nữ #1981 #nhiều cách sống
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ trong quá trình xử lý nguyên liệu và phương pháp sấy đến khả năng thu hồi và độ sáng của tinh bột từ củ sen trắng (Nelumbo nucifera Gaernt.) được trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 7 Số 3 - Trang 3913-3923 - 2023
Cây sen trắng Huế là một loài cây gắn liền với hình ảnh, văn hóa Huế, Việt Nam. Củ sen tươi được thu hoạch trong một khoảng thời gian từ tháng bảy đến tháng chín trong năm, thời gian bảo quản ngắn, dẫn đến việc dư thừa nguồn cung và giá rẻ trong mùa thu hoạch. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các thông số công nghệ trong quy trình sản xuất tinh bột từ củ sen trắng được trồng tại tỉnh Thừa Thừa Huế ở quy mô phòng thí nghiệm, từ đó góp phần nâng cao chuỗi giá trị sen trắng Huế, đa dạng hóa sản phẩm cũng như chủ động phương án xử lý nguyên liệu khi thu hoạch. Nguyên liệu củ sen trắng Huế khi được xử lý ngâm với dung dịch acid citric ở nồng độ 0,05 g/100 ml trước khi xay. Tỷ lệ nguyên liệu với nước là 1:4 và thời gian lắng là 3 giờ sẽ cho khả năng thu hồi tinh bột tốt nhất. Phương pháp sấy chân không nổi bật trong việc cải thiện màu sắc của sản phẩm tinh bột củ sen so với phương pháp sấy đối lưu khi thực hiện ở cùng nhiệt độ. Qua quá trình khảo sát thời gian và nhiệt độ sấy chân không, kết quả cho thấy sấy chân không ở 60°C trong 80 phút mang lại sản phẩm tinh bột củ sen với màu sắc tốt và đáng tin cậy để duy trì độ ẩm an toàn trong quá trình bảo quản. Đồng thời, quá trình hồ hóa tinh bột củ sen được thực hiện trong khoảng nhiệt độ từ 60°C đến 80°C.
#Sen trắng Huế #Phương pháp sấy #Tinh bột củ sen
HIỆU QUẢ BỔ SUNG HEBI MAM HOẶC ĐA VI CHẤT DINH DƯỠNG ĐỂ CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm - Tập 12 Số 5.2 - Trang 8-17 - 2016
Mục tiêu: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả thực phẩm ăn liền, bổ sung hàng ngày (RUSF (HebiMam) tăng cường 21 vi chất dinh dưỡng và cung cấp 225kcal/ngàylên tình trạng hemoglobin của phụ nữ mang thai ở 10 xã, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: 398 phụ nữ mang thai với tuổi thai từ 6 đến 16 tuần tham gia thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó phụ nữ mang thai nhận được ít nhất 20 tuần hoặc là sắt (58mg) và acid folic (400µg), hoặc bổ sung 15 vi chất dinh dưỡng bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic hoặc Hebi-Mam bao gồm 30 mg sắt và 400µg acid folic. Hemoglobin được đo tại điều tra ban đầu (6-16 tuần thai) và kết thúc nghiên cứu (36 tuần thai) bằng phương pháp cyanmethemoglobin. Kết quả: Sản phẩm nghiên cứu đã có hiệu quả trong việc cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc nghiên cứu, với mức tăng trung bình 3,3g/l ở nhóm sắt acid folic, 2,7g/l ở nhóm bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và 3,1g/lở nhóm sử dụng thực phẩm bổ sung (p <0,01). Tỷ lệ thiếu máu là 26,1%, 24,8% và 24,5% tương ứng. Một số yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự cải thiện nồng độ hemoglobin tại thời điểm kết thúc là nồng độ Hb trước can thiệp (p<0,001), dự trữ sắt cạn kiệt (p<0,01), tuần thai khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (p<0,001) có mối tương quan nghịch với nồng độ hemoglobin kết thúc nghiên cứu. Kết luận và khuyến nghị: RUSF Hebi-Mam có hiệu quả tương tự bổ sung sắt acid folic và đa vi chất trong việc duy trì tình trạng hemoglobin trong khi mang thai. Vì vậy RUSF Hebi-Mam sản xuất trong nước có thể trở thành một sản phẩm hứa hẹn để đưa vào chương trình can thiệp của phụ nữ có thai ở Việt Nam, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ trong giai đoạn quan trọng của thời kỳ mang thai.
#Phụ nữ có thai #thiếu máu #đa vi chất #thực phẩm bổ sung
Tổng số: 31   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4